Chiến lược cho cá rô phi ăn hiệu quả

logo
EN

Chiến lược cho cá rô phi ăn hiệu quả
Ngày đăng: 13/07/2020 14173 Lượt xem

    Bài viết là thành quả của một chương trình cho ăn trên cá rô phi được nuôi trong lồng ở Brazil, nhằm cung cấp cho người nuôi cá một chiến lược cho ăn hiệu quả và tiết kiệm chi phí nuôi.

    Lượng thức ăn và số lần cho ăn

    Cá bột thường được cho ăn thức ăn dạng bột với lượng thức ăn hàng ngày từ 30 - 20% trọng lượng cơ thể, chia thành 6 đến 8 bữa mỗi ngày. Vào cuối giai đoạn chuyển đổi giới tính, khi cá đạt khoảng 1 g/con, lượng thức ăn hàng ngày giảm xuống còn 12 - 15% trọng lượng cơ thể, chia thành 5 - 6 lần cho ăn mỗi ngày. Ngày nay, thức ăn có kích thước từ 0,3 - 0,8 mm có thể được sử dụng trước đó trong giai đoạn chuyển đổi giới tính. Khi cá phát triển, kích thước viên thức ăn tăng lên, mức protein trong chế độ ăn và tỷ lệ cho ăn hàng ngày và số lần cho ăn giảm dần.

    Liên quan đến khoảng cách giữa các lần cho ăn, hai nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cá rô phi 150 - 180 g/con ở nhiệt độ nước 280C mất 4 - 5 giờ để tiêu hóa được 1/2 lượng thức ăn của chúng, tạo đủ chỗ trong dạ dày để chứa bữa ăn tiếp theo. Cá được cho ăn cứ sau hai giờ bị quá tải dạ dày và cuối cùng không tiêu hóa hay đồng hóa thức ăn tốt. Cá càng lớn, tốc độ tiêu hóa thức ăn càng chậm. Do đó, trong khoảng thời gian từ 6h - 18h sẽ rất lý tưởng khi cung cấp tối đa 3 lần ăn cho cá có trọng lượng 150 - 200 g/con và chỉ có 2 lần cho cá 800 g/con trở lên.

    Cân bằng giữa tăng trọng và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn

    Càng ăn nhiều, cá sẽ có trọng lượng tăng nhiều hơn, nhưng nó cũng làm tăng tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR). Đây là một nguyên tắc cơ bản của quản lý thức ăn mà người nuôi cá phải ghi nhớ. Mối quan hệ giữa tiêu thụ thức ăn, tăng trưởng và FCR cũng đã được quan sát thấy ở nhiều loài cá khác. Do đó, người nuôi cá rô phi nên tìm cách cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng và FCR để đảm bảo lợi ích kinh tế. Đối với cá nhỏ (dưới 100 - 200 g/con) nông dân nên ưu tiên tăng trưởng và cho cá ăn 3 - 4 lần mỗi ngày để gần với mức bão hòa.

    Sự tăng trưởng nhanh trong giai đoạn đầu giúp giảm thời gian cá bị săn mồi (bởi côn trùng và chim nhỏ trong giai đoạn cá bột và bởi những con chim và dơi lớn hơn trong giai đoạn cá giống và cá con). Ngoài ra, khi cá có trọng lượng lên đến 100 - 200 g/con, FCR vẫn không chiếm nhiều trong chi phí sản xuất cuối cùng, vì chỉ một lượng nhỏ thức ăn được sử dụng trong giai đoạn này. Tuy nhiên, hơn 80% thức ăn sẽ được tiêu thụ trong giai đoạn từ 200 g đến khi cá đạt trọng lượng thu hoạch (>1 kg). Để cân bằng tăng trọng và chuyển đổi thức ăn trong giai đoạn này, cá càng lớn người nuôi cần kiểm soát chặt lượng thức ăn không cho ăn dư.

    Kích thước viên thức ăn lý tưởng

    Cá rô phi có khả năng lọc các hạt nhỏ (vi tảo phù du và vi sinh vật) có trong nước nuôi. Mặc dù cá rô phi có thể đặt những viên kích thước lớn vào miệng, nhưng cuối cùng chúng gặp khó khăn khi nuốt thức ăn, vì cá rô phi không có răng để nghiền nát những viên thức ăn như vậy. Nhiều nhà sản xuất tin rằng các viên thức ăn càng lớn, cá rô phi càng tốn ít năng lượng, nhưng thực tế chúng không hoạt động như thế. Viên thức ăn quá lớn không được tiêu thụ ngay lập tức. Thay vào đó, chúng được giữ bên trong miệng cá, thức ăn được làm ẩm, làm mềm và tiêu thụ từ từ. Điều này dẫn đến một số lựa chọn các hạt thức ăn được ăn và có sự tiếp xúc lâu hơn của các viên thức ăn với môi trường nước dẫn đến việc mất đáng kể các chất dinh dưỡng hòa tan trong nước - chẳng hạn như Vitamin B và Vitamin C, protein, axit amin tự do, khoáng chất và carbohydrate. Một nghiên cứu của Azaza et al (2010) đã xác định đường kính viên thức ăn tối ưu cho cá rô phi con là từ 3 - 20 g. Viên thức ăn nên trong khoảng 23 - 28% chiều rộng của miệng cá sẽ tối đa hóa việc tăng trọng và hiệu quả cho ăn trong nuôi cá rô phi. Mặc dù những con cá lớn nhất được đánh giá trong nghiên cứu đó chỉ có 20 g/con, tuy nhiên đối với cá rô phi có kích thước lớn hơn thì mối quan hệ giữa kích thước viên lý tưởng và chiều rộng miệng không nên thay đổi quá nhiều. 

    Nguồn Thủy Sản Việt Nam - Theo Thefishsite

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Nguồn gốc chất thải hữu cơ và tác hại trong ao nuôi tôm

    Nguồn gốc chất thải hữu cơ và tác hại trong ao nuôi tôm

    Xử lý chất thải hữu cơ trong ao nuôi tôm luôn là vấn đề đau đầu và bức thiết của người nuôi hiện nay. Bài viết cung cấp nguồn gốc chất thải hữu cơ và tác hại và biện pháp xử lý trong nuôi tôm.
    17/07/2020
    Tôm thẻ: Cho ăn tiết kiệm mà năng suất!

    Tôm thẻ: Cho ăn tiết kiệm mà năng suất!

    Chia nhỏ số lần cho ăn ra cộng với việc điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý sẽ cải thiện chất lượng tôm thẻ nuôi thương phẩm.
    17/07/2020
    Tôm nhiễm gregarine mùa nắng nóng

    Tôm nhiễm gregarine mùa nắng nóng

    Gregarine là nguyên sinh động vật (protozoa) ký sinh trong ống tiêu hoá của hầu hết các loại tôm. Chúng xuất hiện ở giai đoạn từ 40-50 ngày sau khi thả giống và xuất hiện với tỷ lệ cao hơn đối với ao nuôi có mật độ cao, lượng hữu cơ trong ao quá nhiều và thời tiết nắng nóng kéo dài.
    14/07/2020
     COVID-19: Góc nhìn về hai thị trường lớn nhất của cá tra Việt Nam

    COVID-19: Góc nhìn về hai thị trường lớn nhất của cá tra Việt Nam

    Gần đây, bức tranh thời hậu COVID-19 đang được Chính phủ, nhiều chuyên gia quan tâm, trong đó có việc tổ chức nhiều hội thảo nhằm đánh giá tác động của đại dịch này tới các hoạt động kinh tế.
    14/07/2020
    Dầu kinh giới Oregano: Kiểm soát gregarine trong nuôi tôm ao đất

    Dầu kinh giới Oregano: Kiểm soát gregarine trong nuôi tôm ao đất

    Gregarine, ký sinh trùng đường ruột có thể xuất hiện trong bất kỳ giai đoạn nào suốt chu kỳ nuôi tôm. Gregarine làm tôm kém ăn, lớn chậm và FCR cao và nhiễm khuẩn thứ cấp như Vibrio spp.
    13/07/2020
    Đưa chế phẩm sinh học vào nề nếp

    Đưa chế phẩm sinh học vào nề nếp

    Khi hóa chất, kháng sinh ngày càng bị “thất sủng” trong nuôi trồng thủy sản, sự phát triển của chế phẩm sinh học là tất yếu. Thế nhưng, hiện nay, công tác quản lý mặt hàng này vẫn rất gian nan.
    13/07/2020
    Những khoáng chất nào cần cho tôm?

    Những khoáng chất nào cần cho tôm?

    Khoáng có vai trò hết sức quan trọng đối với động vật thủy sản, vì nó tham gia trực tiếp vào các quá trình sinh tổng hợp diễn ra bên trong cơ thể vật nuôi.
    10/07/2020
    Thảo mộc nào tốt nhất ức chế vi khuẩn gây chết hàng loạt trên cá?

    Thảo mộc nào tốt nhất ức chế vi khuẩn gây chết hàng loạt trên cá?

    Các nhà khoa học Bangladesh lần đầu tiên tìm ra chiết xuất tốt nhất của loài thảo mộc có thể ức chế vi khuẩn E. faecalis. Vi khuẩn đã được báo cáo là tác nhân gây chết hàng loạt một số loài cá ở các quốc gia khác nhau.
    08/07/2020
    Giá tôm tốt ngay đầu quý III, cá tra vẫn mịt mờ?

    Giá tôm tốt ngay đầu quý III, cá tra vẫn mịt mờ?

    Dự báo, nếu trong quý III, tình hình dịch bệnh tại các nước đang là tâm dịch nằm trong tầm kiểm soát, hoạt động sản xuất, kinh doanh mở cửa trở lại thì xuất khẩu cá tra mới có cơ hội phục hồi trở lại. Trong khi đó, khả năng giá tôm sẽ được duy trì ở mức tốt ngay đầu quý III, sớm 1 tháng so với 2 năm gần đây.
    07/07/2020
    Kiểm soát mùi vị khó chịu trong thịt cá khi nuôi tuần hoàn

    Kiểm soát mùi vị khó chịu trong thịt cá khi nuôi tuần hoàn

    Kiểm soát mùi và vị khó chịu tích tụ trong thịt cá khi nuôi tuần hoàn, giúp tăng chất lượng thịt cá.
    02/07/2020

    01/07/2020
    Khả năng kháng virus WSSV của tôm càng xanh là do đâu?

    Khả năng kháng virus WSSV của tôm càng xanh là do đâu?

    WSSV là vi-rút có khả năng gây chết rất nghiêm trọng ở những loài tôm biển nhất là tôm thẻ, là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại chính cho nghề nuôi tôm.
    01/07/2020
    Zalo
    Hotline