Kiểm soát bệnh do Vibrio bằng hỗn hợp acid hữu cơ trên tôm thẻ

logo
EN

Kiểm soát bệnh do Vibrio bằng hỗn hợp acid hữu cơ trên tôm thẻ
Ngày đăng: 11/09/2020 13915 Lượt xem

    Tôm thẻ chân trắng

    Tôm thẻ chân trắng.

    Giảm tỷ lệ tỷ vong cho tôm thẻ chân trắng nhiễm Vibrio nhờ hỗn hợp acid hữu cơ.

    Vibrio spp. là một trong những bệnh vi khuẩn nghiêm trọng nhất của tôm nuôi với tỷ lệ chết lên đến 100%. Có một số cách kiểm soát bệnh Vibriosis như: sử dụng kháng sinh hay chế phẩm sinh học. Việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản đã mang lại những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường. Hạn chế của chế phẩm sinh học là đôi khi gây ra các phản ứng tiêu cực nếu không sử dụng đúng cách, cần có công nghệ tiên tiến để sản xuất chế phẩm sinh học và nó vẫn còn là thách thức. 

    Chính vì thế các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng các acid hữu cơ như: acid formic là một chất diệt khuẩn hiệu quả đối với Salmonella và các loài Vibrio khác nhau, bao gồm: V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. vulnificus, V. alginolyticus và V. cholerae.

    Các acid hữu cơ có thể được sử dụng như chất kích thích tăng trưởng trong nuôi trồng thủy sản, hỗ trợ ức chế mầm bệnh trong đường ruột và cải thiện khả năng tiêu hóa của các chất dinh dưỡng như nitơ và phốt pho trong thức ăn. Các acid hữu cơ và muối của chúng cũng có thể góp phần tăng giá trị dinh dưỡng trong thức ăn, vì chúng là thành phần trong một số con đường trao đổi chất để tạo năng lượng như tạo ATP trong chu trình citric acid hoặc chu trình carboxylic-acids. 

    Nghiên cứu được tiến hành với 3 nhóm nghiệm thức và nhóm đối chứng:

    • Nhóm nghiệm thức thứ nhất G1 hỗn hợp: 46% acid lactic, 18% acid fomic, 18% acid citric và 18% acid sorbic.
    • Nhóm nghiệm thức thứ hai G2: 40% acid xitric, 40% acid fumaric và 20% acid sorbic.
    • Nhóm nghiệm thức thứ ba G3: 100% acid fomic.

    Kết quả phân tích vi sinh của thức ăn bổ sung hỗn hợp acid hữu cơ cho thấy các thông số vi sinh tương tự nhau ở tất cả các nghiệm thức: vi khuẩn hiếu khí 1x100 cfu/g, nấm men và nấm mốc giá trị <1x101 UP/g. Chế độ ăn với muối của acid hữu cơ đã cải thiện sự ép đùn thức ăn, tăng độ ổn định và giảm sự giãn nở của viên thức ăn. Việc sử dụng các acid hữu cơ (acid citric và lactic) có tác dụng tăng độ hấp dẫn và ngon miệng cho tôm.

    Mười con tôm (8g) có các triệu chứng lâm sàng của bệnh Vibriosis được tiến hành thí nghiệm với 3 nghiệm thức (G1, G2, G3) được điều trị bằng acid hữu cơ. Nhóm đối chứng với 10 con tôm (8g) có biểu hiện bệnh Vibriosis không sử dụng hỗn hợp acid hữu cơ.

    Kết quả cho thấy nghiệm thức đối chứng có tỷ lệ chết cao nhất 50% trong khi tôm sử dụng hỗn hợp acid hữu cơ nhóm G1 tỷ lệ chết thấp nhất 10%. Tôm thẻ chân trắng sau khi sử dụng hỗn hợp acid hữu cơ ở nhóm G1 có chỉ số sống sót cao nhất là 80%, trong khi tôm ở nhóm đối chứng có chỉ số sống sót thấp nhất. Nghiên cứu này đã chứng minh các acid hữu cơ như: acid axetic, butyric, propionic, acid formic và valeric có thể được sử dụng để ức chế sự phát triển của Vibrios.

    Tôm thẻ chân trắng (4 con sống) ở nghiệm thức G1 có trọng lượng cao nhất 51g, trong khi 4 con tôm sống nhóm đối chứng có trọng lượng thấp nhất là 43g. Tôm nhiễm Vibrios sau khi sử dụng hỗn hợp acid hữu cơ ở nghiệm thức G1 không cho thấy sự hiện diện của Vibriosis. Việc ăn thức ăn có tẩm hỗn hợp acid hữu cơ giúp phục hồi hoàn toàn các dấu hiệu lâm sàng ở tôm bị nhiễm các loài Vibrio. Sự thành công của hỗn hợp acid hữu cơ G1 có thể là do phổ kháng khuẩn rộng của hỗn hợp acid hữu cơ. Mỗi acid hữu cơ có phổ hoạt động kháng khuẩn riêng do tính chất vật lý và hóa học cụ thể của chúng. Do đó, lợi thế của việc sử dụng hỗn hợp acid hữu cơ là có thể có phổ hoạt động kháng khuẩn rộng hơn chống lại nhiều loại vi khuẩn gây bệnh hơn và có tác dụng hiệp đồng tiềm năng đối với hiệu suất tăng trưởng và sử dụng chất dinh dưỡng. Hơn nữa, hỗn hợp acid hữu cơ có thể cho phép giảm thêm liều lượng sử dụng trong thức ăn do đó giảm chi phí. 

    Tóm lại, việc sử dụng hỗn hợp acid hữu cơ nhóm G1: 46% acid lactic, 18% acid fomic, 18% acid citric và 18% acid sorbic trong thức ăn đã kiểm soát lượng vi khuẩn Vibrio, giảm tỷ lệ chết và cải thiện sự tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng.

    Nguồn Tép Bạc

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Tác dụng của chất chiết lá lựu đối với bệnh gan thận mủ

    Tác dụng của chất chiết lá lựu đối với bệnh gan thận mủ

    Chất chiết lá lựu cho kết quả đáp ứng miễn dịch và khả năng kháng vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra.
    21/07/2020
    Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ 1-8: Cơ hội cho nông sản Việt

    Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ 1-8: Cơ hội cho nông sản Việt

    Không chỉ mở ra nhiều cơ hội cho hàng hóa Việt Nam xuất sang thị trường EU, Hiệp định EVFTA còn là đòn bẩy thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam...
    21/07/2020
    Nuôi ruồi để chăn nuôi sạch

    Nuôi ruồi để chăn nuôi sạch

    Nuôi ruồi lính đen vừa là mô hình làm sạch môi trường chăn nuôi, vừa là mô hình chăn nuôi kinh tế được nhiều địa phương ở các tỉnh triển khai, nhưng ở Đăk Hà, gia đình tôi triển khai đầu tiên. Sắp tới, tôi cũng có hướng nhân rộng thêm. Bây giờ thì không ai nói ông Ấn “điên, khùng” nữa rồi. Nếu ai muốn học hoặc làm, tôi sẵn sàng giúp đỡ” - ông Ấn cười vui vẻ.
    20/07/2020
    Nam Định: Ao cá

    Nam Định: Ao cá "khủng" nuôi toàn cá trắm đen "siêu to khổng lồ", doanh thu 6-7 tỷ/năm

    Trang trại nuôi cá của ông Trần Thanh Năm (Nam Định) rộng tới 6ha, mỗi năm xuất bán trên 70 tấn cá trắm đen mà con nào con nấy khi bắt lên thuộc dạng "siêu to khổng lồ". Điều đặc biệt là ông Năm nuôi cá bằng các loại thảo dược, đàn cá phát triển khỏe mạnh, thịt thơm ngon, mỗi năm thu hàng tỷ đồng.
    16/07/2020
    Nguồn khoáng vi lượng trong thức ăn thủy sản

    Nguồn khoáng vi lượng trong thức ăn thủy sản

    Giá trị dinh dưỡng của thức ăn bị chi phối bởi thành phần thức ăn và sự cân bằng của các vi chất dinh dưỡng bổ sung, nguồn cung các loại axit amin (AA), axit béo, vitamin, chất khoáng - những yếu tố tác động lên hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng trưởng, sức khỏe vật nuôi và chất lượng của sản phẩm cuối cùng khi tới tay khách hàng.
    15/07/2020
    Toàn cảnh thị trường thủy sản 6 tháng đầu năm 2020

    Toàn cảnh thị trường thủy sản 6 tháng đầu năm 2020

    Đối diện với nhiều khó khăn, ngành thủy sản nửa đầu năm 2020 có nhiều biến động.
    15/07/2020
    Điều ít biết về da cá hồi

    Điều ít biết về da cá hồi

    Da cá hồi an toàn cho người ăn. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố khách quan khác ảnh hưởng đến chất lượng của cá hồi khiến da của chúng không được đảm bảo.
    14/07/2020
    Bến Tre: Ngành chăn nuôi của tỉnh đang dần phục hồi

    Bến Tre: Ngành chăn nuôi của tỉnh đang dần phục hồi

    Tình hình chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong 6 tháng đầu năm 2020 đang dần phục hồi do dịch tả heo Châu Phi trên địa bàn đã được khống chế hoàn toàn.
    13/07/2020
    Chiến lược cho cá rô phi ăn hiệu quả

    Chiến lược cho cá rô phi ăn hiệu quả

    Bài viết là thành quả của một chương trình cho ăn trên cá rô phi được nuôi trong lồng ở Brazil, nhằm cung cấp cho người nuôi cá một chiến lược cho ăn hiệu quả và tiết kiệm chi phí nuôi.
    13/07/2020
    Thừa Thiên - Huế: Xuất hiện tảo độc gây hại nuôi trồng thủy sản

    Thừa Thiên - Huế: Xuất hiện tảo độc gây hại nuôi trồng thủy sản

    Chi cục Thủy sản tỉnh Thừa Thiên- Huế cho hay, vừa phát hiện một loài tảo độc ở đầm Lập An, thị trấn Lăng Cô (Phú Lộc) sau khi quan trắc, phân tích mẫu nước.
    09/07/2020
    Những “ông đỡ sản ngư”

    Những “ông đỡ sản ngư”

    Vốn là những kỹ sư thủy sản, nhưng mỗi lần cá sinh sản, họ trở thành lão ngư thứ thiệt, sẵn sàng ngâm mình dưới nước hàng tiếng đồng hồ để chọn cá bố mẹ, rồi thức trắng đêm canh cá đẻ. Vì thế, họ còn được nhiều người gọi là “ông đỡ” cho “sản ngư”.
    09/07/2020
    Triển vọng từ giống bò lai 3B

    Triển vọng từ giống bò lai 3B

    Thực tế cho thấy, mô hình nuôi bò 3B bước đầu đang cho hiệu quả kinh tế cao, mở ra hướng mới trong phát triển chăn nuôi.
    08/07/2020
    Zalo
    Hotline