Sâu hơn về "Căn bệnh hiểm nghèo" ở tôm

logo
EN

Sâu hơn về "Căn bệnh hiểm nghèo" ở tôm
Ngày đăng: 21/08/2020 12561 Lượt xem

    tôm bị phân trắng

     Tác nhân nào dẫn tới bệnh phân trắng ở tôm: Vi bào tử trùng, Ký sinh trùng hay Vi khuẩn ?

    Khi thấy có sự xuất hiện các chuỗi phân trắng trong ao thì đây là dấu hiệu của một “căn bệnh hiểm nghèo”, gây thiệt hại nặng nề cho tôm thẻ, nhất là khi nhiệt độ nước cao bất thường. Nhiều năm trước đây, tác nhân gây hội chứng này đã từng xuất hiện và lây lan rộng rãi trên trên tôm sú ở các nước Châu Á. Đặc biệt là tôm cỡ 7-12g (hoặc 50-70 ngày tuổi), bất kể tôm ở điều kiện độ mặn như thế nào. Một số triệu chứng của phân trắng thường gặp đó là ruột trống và cấu trúc ruột tôm trở nên lỏng lẻo. Các chuyên gia đã tìm ra một mối liên hệ mật thiết giữa vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP), kí sinh trùng Gregarine và vi khuẩn Vibrio thông qua kính hiển vi và việc kiểm tra mô học của gan tụy trên những con tôm bị phân trắng.

    Giai đoạn đầu khi đàn tôm nuôi bị mắc hội chứng phân trắng, tỷ lệ tử vong không cao nhưng tôm lại chậm phát triển. Đến lúc bệnh kéo dài sang những giai đoạn tiếp theo, thì số lượng tôm tử vong ngày càng tăng trong khi nguyên nhân thì vẫn còn là một ẩn số. Từ đó bệnh phân trắng đã gây thiệt hại đáng kể về chất lượng và cả sản lượng cho ngành nuôi tôm ở Châu Á và nhiều khu vực khác. Mặc dù EHP và bào tử của chúng thường được tìm thấy ở tôm bị phân trắng, nhưng lại được xác định không phải là nguyên nhân chính. Ngoài ra thì Gregarine cũng được loại trừ khỏi tập hợp tác nhân chủ yếu gây ra bệnh này.

    Mối nghi ngờ lớn nhất nằm ở chủng vi khuẩn Vibrio, vì sự phong phú của chúng có thể làm phân trắng nặng hơn với tôm. Tuy nhiên kết luận cụ thể về tác nhân vẫn chưa được công bố. Vậy nguyên nhân chính gây ra bệnh phân trắng là gì?

    Mũi tên đen: gan tụy và đường ruột tôm khỏe. Mũi tên đỏ: gan tụy và đường ruột của tôm bị phân trắng.

    Đi qua sơ lược về cấu tạo thì gan tụy của tôm được cấu thành từ nhiều ống nhỏ. Tế bào biểu mô ống gan tụy bao gồm tế bào B với nhiệm vụ tiết dịch tiêu hóa, có không bào lớn; tế bào R giữ chức năng dự trữ. Cả hai tế bào B và R này đều có nhân rất nhỏ, nằm sát đáy ống gan tụy; Kế đến là tế bào F, tạo khung lớp biểu mô; tế bào E là tế bào mầm ở đầu ống gan tụy, tế bào này phân chia một cách mãnh liệt, phát triển để thay thế các tế bào B, R và F khi bị thoái hóa. Ngoài ra còn có tế bào M là tế bào cơ trơn giúp co bóp. Sự liên kết giữa các tế bào trên còn khá lỏng lẻo nên dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động xấu từ bên ngoài.

    Bệnh phân trắng được chia thành 3 giai đoạn theo sư phát triển của bệnh. Bệnh lý lâm sàng của gan tụy có thể được giải thích rõ ràng bằng mô bệnh học. Khi bị phân trắng, gan tụy tôm chịu sự xâm nhập mạnh của huyết sắc tố. Ngay vị trí vết cắt gan tụy có dịch lỏng màu nâu do không bào của tế bào B tiết ra ở giai đoạn 1 và 2. Giai đoạn cuối, gan tụy trở nên teo nhỏ và cô đặc như thạch vì biểu mô ống gan tụy bị suy giảm, làm giảm đi số lượng tế bào B và R một cách đáng kể.

    Vi bào tử trùng EHP được chứng minh rõ ràng không phải là tác nhân chính gây ra hội chứng phân trắng, do chúng còn xuất hiện cả trong cơ thể tôm khỏe mạnh. Mở rộng thêm thì EHP cũng có ít liên hệ đến hội chứng gan tụy cấp tính (AHPND). Khi nhiễm AHPND, gan tụy tôm bị bong tróc chứ không phải biểu mô bị teo nhỏ như phân trắng. Tuy nhiên tôm bị phân trắng thì rất dễ bị nhiễm kép AHPND.


    Các hình A, D, G (100x) giai đoạn 1; B, E, H (400x) giai đoạn 2; C,F,I (1000x) giai đoạn 3 khi tôm bị phân trắng 

    Đáng chú ý là khi phân lập 2 chủng V. parahaemolyticus và V. sinaloensis thì xác định được đây là mầm bệnh cơ hội làm gan tụy tôm có nhiều triệu chứng như khi nhiễm phân trắng. Tuy vậy đây cũng không phải là tác nhân chính gây bệnh, nhưng khi có mặt chúng, phân trắng sẽ nặng thêm và tỷ lệ tử vong của tôm sẽ ngày càng cao hơn.

    Ngoài ra có một sự khác biệt lớn về cấu trúc và chức năng của cộng đồng vi sinh vật ở tôm bệnh phân trắng và tôm khỏe. Cùng với sự tiến triển của hội chứng phân trắng thì chủng Vibrio ngày càng phong phú và cuối cùng trở thành loài ưu thế nhất trong cộng đồng vi sinh vật của tôm. Trong khi một số loài khác bị giảm triệt để sau khi tôm bệnh. Vibrio cao làm bệnh dễ phát sinh hơn rất nhiều so với các loài khác. Do đó Vibrio có thể coi là sinh vật chỉ thị cho hội chứng phân trắng này.

    Tóm lại là vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân của phân trắng là gì. Trong khi Vibrio dù không phải là tác nhân chủ yếu nhưng lại đóng vai trò khá lớn gây nhiều ảnh hưởng, là nguyên nhân gây ra sự tử vong cao cho tôm. Hy vọng trong tương lai gần, ẩn số về nguyên nhân sẽ được tìm ra, đồng thời có biện pháp để hạn chế sự lây lan của hội chứng phân trắng một cách triệt để nhất.

    Nguồn Tép Bạc

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Điều kiện lên men acid lactic tối ưu từ mật rỉ đường

    Điều kiện lên men acid lactic tối ưu từ mật rỉ đường

    Một trong những nhóm vi khuẩn có lợi được quan tâm nhiều nhất là nhóm vi khuẩn lactic, đây là nhóm vi khuẩn lên men chua đã được con người sử dụng từ rất lâu.
    23/10/2020
    5 mô hình nuôi tôm tiên tiến khả thi hiện nay

    5 mô hình nuôi tôm tiên tiến khả thi hiện nay

    Nghề nuôi tôm trên thế giới có nhiều công nghệ nuôi tôm tiên tiến đang được áp dụng khá phổ biến như: Copefloc, công nghệ BioSipec, công nghệ nuôi tôm mới sử dụng hoàn toàn bằng thức ăn tự nhiên; công nghệ nuôi tôm sử dụng thức ăn có nguồn gốc từ thực vật lên men; nuôi tôm theo qui trình 3 pha (three-phase) trong ao; nuôi tôm raceway siêu thâm canh nhiều tầng (super-intensive stacked raceway); Biofloc trong nuôi tôm siêu thâm canh; Semi-biofloc trong nuôi tôm thâm canh, ương nuôi tôm siêu thâm canh trong hệ thống nước chảy (raceway); nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kính.
    17/08/2020
    Lá ổi – Cây nhà lá vườn giúp cá giải độc thuốc trừ sâu

    Lá ổi – Cây nhà lá vườn giúp cá giải độc thuốc trừ sâu

    Trong số các chất kích thích miễn dịch được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, thảo dược là xu hướng hiện nay vì chúng thân thiện với môi trường, hiệu quả về kinh tế, ít tác dụng phụ nên được dùng trong phòng ngừa và điều trị bệnh cho cá.
    31/07/2020
    Nghiên cứu chế biến và sử dụng rong mơ làm thức ăn chăn nuôi

    Nghiên cứu chế biến và sử dụng rong mơ làm thức ăn chăn nuôi

    Rong Mơ rất giàu các chất dinh dưỡng như vitamin nhóm B, vitamin C, nhóm carotenid và các khoáng chất như canxi, natri, magie, kali và đặc biệt hàm lượng các nguyên tố khoáng vi lượng rất cần thiết cho cơ thể người, động vật như iod, sắt, coban… rất cao, đặc biệt thích hợp cho động vật trong giai đoạn sinh trưởng, sinh sản, ngoài ra rong Mơ còn chứa nhiều hoạt chất sinh học quý khác.
    27/07/2020
    Nuôi tôm trong ao nổi: Bước tiến mới trong nghề nuôi tôm

    Nuôi tôm trong ao nổi: Bước tiến mới trong nghề nuôi tôm

    Thay vì nuôi tôm bằng ao đất, ao đất trải bạt, một số người nuôi tôm ở TX Hoài Nhơn và TP Quy Nhơn (tỉnh Bình Định) đã mạnh dạn đầu tư mô hình nuôi tôm bằng ao nổi xây gạch, đúc bê tông xi măng kiên cố, có trải bạt. Cách nuôi này giúp kiểm soát tốt dịch bệnh tôm, tăng mật độ thả nuôi, đạt hiệu quả kinh tế cao.
    24/07/2020
    Vi tảo - nguồn protein phù hợp cho bò sữa

    Vi tảo - nguồn protein phù hợp cho bò sữa

    Các nghiên cứu mới đây trên bò sữa đã chứng minh sử dụng vi tảo như một nguồn thức ăn chứa protein không gây ra bất cứ hạn chế sinh học hoặc sinh lý học nào cho bò sữa trong các hệ chăn nuôi quy mô lớn.
    24/07/2020
    Thu nhập tốt nhờ nuôi bò sinh sản kết hợp bò vỗ béo

    Thu nhập tốt nhờ nuôi bò sinh sản kết hợp bò vỗ béo

    Trong vài năm trở lại đây, bò thịt trở thành vật nuôi mang lại nguồn thu nhập chính của nhiều bà con tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Bên cạnh nuôi bò sinh sản bán bê con thì người chăn nuôi còn phát triển thêm hình thức nuôi bò vỗ béo cho hiệu quả kinh tế cao.
    24/07/2020
    Xuất khẩu tôm 'ngược dòng' mùa dịch

    Xuất khẩu tôm 'ngược dòng' mùa dịch

    6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tôm đạt 1,5 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái, theo VASEP.
    24/07/2020
    Mật độ và kích cỡ phiêu sinh vật quyết định tỉ lệ sống cá tra bột

    Mật độ và kích cỡ phiêu sinh vật quyết định tỉ lệ sống cá tra bột

    Mật độ và kích cỡ phiêu sinh vật làm thức ăn ban đầu có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá tra bột.
    23/07/2020
    Cá giống vào mùa kinh doanh

    Cá giống vào mùa kinh doanh

    Thời điểm này, dù chưa bước vào mùa lũ nhưng sức mua nhiều loại cá giống trên thị trường đã bắt đầu tăng mạnh.
    22/07/2020
    Chống nóng cho gà mùa hè

    Chống nóng cho gà mùa hè

    (Người Chăn Nuôi) - Để đàn gà được khỏe mạnh qua những đợt nắng nóng, người chăn nuôi cần có các biện pháp chống nóng thích hợp ngay từ ban đầu.
    22/07/2020
    Các phản ứng miễn dịch của tôm thẻ khi nhiệt độ thay đổi đột ngột

    Các phản ứng miễn dịch của tôm thẻ khi nhiệt độ thay đổi đột ngột

    Hệ thống phòng thủ của tôm sẽ có cơ chế tự chữa lành vết thương gây ra khi nhiệt độ môi trường bị thay đổi đột ngột.
    22/07/2020
    Zalo
    Hotline