Vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản

logo
EN

Vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản
Ngày đăng: 05/10/2020 12479 Lượt xem

    Vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản

    Bài viết tổng hợp những nghiên cứu về vai trò của Enterococcus spp trong nuôi trồng thủy sản hay cụ thể hơn là các nghiên cứu về công dụng của chủng Enterococcus spp trong nuôi cá.

    Việc ứng dụng probiotic trên cá bị hạn chế đối với các chủng Enterococcus faecium (Merrifield và cộng sự 2010, Avella và cộng sự, 2011, Palermo và cộng sự, 2011. Gopalakannan và Arul 2011, Sun và cộng sự, 2012) và một loài chưa xác định Enterococcus sp.

    1. Mức độ kiểm soát sinh học, cạnh tranh vi khuẩn có hại

    (Del'Duca và cộng sự, 2013). Một vài nghiên cứu đã khảo sát sự tương tác với vi khuẩn bản địa ở ruột cá. Bogut và cộng sự (1998) đã đánh giá ảnh hưởng của Enterococcus faecium M74 đối với vi khuẩn ở cá chép. Khi so mức độ kiểm soát sinh học đối với các vi khuẩn gây bệnh như Enterobacteriaceae, Streptococcus faecalis và Staphylococcus aureus thấp hơn đáng kể khi ăn thức ăn chứa probiotic E. faecium và cho thấy Escherichia coli không còn nữa sau 14 ngày nuôi với thức ăn trộn probiotic. Sau đó, Bogut và cộng sự (2000) sử dụng thức ăn cho cá ăn E. faecium ở 105 CFU/g trong 58 ngày. Việc sử dụng probiotic E. faecium đã làm thay đổi rõ rệt vi sinh vật đường ruột bao gồm sự giảm Enterobacteriaceae (bao gồm E. coli), Staphylococcus aureus và Clostridium spp. Sau đó, cải thiện đáng kể tăng trưởng được quan sát thấy ở cá sử dụng E. faecium so với nhóm chứng.

     Enterococcus spp với cá

    Một nghiên cứu của Chang và Liu (2002) cho ăn thức ăn của chình châu Âu được bổ sung E. coli SF68 trong 14 ngày và điều tra lượng vi khuẩn đường ruột 2 ngày/lần, đến ngày thứ 14. E. faecium bắt đầu phát triển trong ruột sau 4 ngày; Nồng độ thường tăng lên khi thời gian cho ăn và mức tối đa đã được ghi nhận từ 10 đến 14 ngày, vào ngày 14 E. faecium hiện diện chiếm đa số trong ruột của lươn đến 73% tổng số vi khuẩn. 

    Sự đối kháng của E. faecium đối với các nhóm vi khuẩn có hại đã được chứng minh bằng sự thay đổi của cả hai mức độ và thành phần của Aeromonas spp, Vibrio spp. Mức độ Vibrio spp. đã giảm từ 6% xuống đến mức không có phát hiện được trong cá ăn probiotic, và Mức độ Pasteurella multocida và Plesiomonas shigelloides cũng thấp hơn một cách đáng kể đối với cá có thức ăn probiotic (2% và 4%, tương ứng) so với cá đối chứng (ở mức 37% và 12%, tương ứng ). 

    Gần đây hơn, tác dụng của E. faecium (108 CFU/g) đã được quan sát trên hệ vi khuẩn đường ruột của cá hồi vân (Merrifield và cộng sự 2010) và cho thấy sự phát triển chiếm ưu thế trong đường tiêu hóa sẽ cạnh tranh hữu hiệu với các vi khuẩn đường ruột có hại.

    2. Bảo vệ cơ thể cá

    Chang và Lui (2002) đã chứng minh sự tương phản in vitro của E. faecium chống lại Edwardsiella tarda; Sau đó tác dụng bảo vệ cơ thể cá của E. faecium đã được chứng minh trong cá ăn E. faecium đối với nhóm cá B. toyoi Vì không phát hiện của B. toyoi trong ruột của cá B. toyoi, nghiên cứu này cho thấy tầm quan trọng của việc thành công trong sử dụng probiotic dạ dày để bảo vệ chống lại sự nhiễm trùng.

    3. Phục hồi mức độ hoại tử ở cá

    Sun và cộng sự (2012) đánh giá khả năng phục hồi mức độ hoại tử ở cá mú trước và sau khi nuôi cá mú cho ăn E.faecium, phân lập trước đó từ toàn bộ ruột cá mú non (Sun et al., 2009) ở mức 108 CFU/tế bào trong 60 ngày. Phân tích DGGE cho thấy rằng E. faecium MM4 đã thành công trong việc nuôi cấy cả ba vùng ruột, tất cả đều được tái tạo. Sau đó, sự giàu có và sự đa dạng của vi khuẩn ở giữa và hậu môn đã được tăng lên đáng kể trong cá ăn cá probiotic. 

     Enterococcus spp với cá

     

    Del'Duca và cộng sự (2013) nhận thấy rằng việc cung cấp chế độ ăn uống của Enterococcus sp. (> 106 vi khuẩn/g) làm tăng tổng số vi khuẩn và nồng độ Enterococci trong ruột cá rô phi. Ngoài ra, ứng dụng này đã làm giảm sự vượt mức của Pseudomonas fluorescens. Khi kết hợp với nhau, các nghiên cứu này cho thấy các chủng E. faecium có khả năng kích thích ruột và điều chỉnh vi sinh ruột cá hồi vân, cá chép, cá mú, cá chình châu Âu, và các loài cá phổ biến khác

    Nguồn Tép Bạc

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Thay thế green malachite trong điều trị trùng quả dưa

    Thay thế green malachite trong điều trị trùng quả dưa

    Trước đây, green malachite được kết hợp với formalin dùng để điều trị bệnh trùng quả dưa và cho hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên, hóa chất thường tồn dư lâu trong cơ thể động vật làm ảnh hưởng đến máu, tế bào gan. Hiện, Bộ NN&PTNN đã cấm sử dụng hóa chất này, vì vậy, cần có giải pháp để thay thế green malachite trong điều trị bệnh trùng quả dưa.
    07/07/2020
    Nuôi cá trắm đen, lãi cả tỷ đồng

    Nuôi cá trắm đen, lãi cả tỷ đồng

    Đó là ông Trần Thanh Năm (SN 1959, xóm 19, xã Xuân Vinh, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định). Ông là một trong những nông dân tiêu biểu ở địa phương. Trang trại nuôi trồng thủy sản của gia đình ông nằm xa khu dân cư, rộng bát ngát, thoáng mát và sạch sẽ. Nhìn từ xa, đẹp như tranh thủy mặc.
    06/07/2020
    Liều dùng và vai trò của Vitamin C trên cá

    Liều dùng và vai trò của Vitamin C trên cá

    Động vật thủy sản thường phải chịu sự căng thẳng từ các yếu tố vượt quá khả năng của chúng về sự chịu đựng, chẳng hạn như mật độ nuôi cao, chất lượng nước kém, nhiệt độ cao và sự xâm nhập của vi khuẩn và virus. Tất cả những yếu tố bất lợi này có thể gây ra phản ứng sốc cho cá, dẫn đến năng suất thấp.
    06/07/2020
    Ứng phó hạn, mặn: Tầm nhìn cho tương lai

    Ứng phó hạn, mặn: Tầm nhìn cho tương lai

    2020 tiếp tục ghi nhận là năm hạn hán, xâm nhập mặn lịch sử. Vậy nhưng, hậu quả nó gây ra đã nhẹ hơn so với mùa hạn, mặn năm 2016. Để có thể ứng phó tốt hơn trong tương lai, các cấp ngành đang có nhiều chương trình, giải pháp thích hợp.
    06/07/2020
    Xuất khẩu thuỷ sản 6 tháng đầu năm giảm mạnh, đạt 3,5 tỷ USD

    Xuất khẩu thuỷ sản 6 tháng đầu năm giảm mạnh, đạt 3,5 tỷ USD

    Dù xuất khẩu thủy sản tháng 6 dần phục hồi nhưng cũng không kéo được mức suy giảm mạnh của 6 tháng, xuất khẩu chỉ đạt trên 3,5 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
    06/07/2020
    Động vật phù du và tôm thẻ: Sự bền vững của quá trình cho ăn

    Động vật phù du và tôm thẻ: Sự bền vững của quá trình cho ăn

    “Thức ăn tự nhiên là thức ăn tốt nhất cho tôm nhỏ và tôm nuôi thương phẩm”
    03/07/2020
    Kỳ lạ đặc sản bọ biển xấu xí mà siêu ngon, đắt hơn cả tôm hùm

    Kỳ lạ đặc sản bọ biển xấu xí mà siêu ngon, đắt hơn cả tôm hùm

    Bọ biển - đặc sản vùng biển quý hiếm, đắt hơn tôm hùm
    03/07/2020
    Nguyên nhân điều trị bệnh cho tôm kém hiệu quả

    Nguyên nhân điều trị bệnh cho tôm kém hiệu quả

    Bài viết cung cấp cho người nuôi một cái nhìn tổng thể về nguyên nhân điều trị bệnh cho tôm kém hiệu quả và cách khắc phục.
    02/07/2020
    Tại sao thịt cá lại có nhiều màu sắc khác nhau?

    Tại sao thịt cá lại có nhiều màu sắc khác nhau?

    Từ màu đỏ đến màu trắng, từ màu cam cho đến màu xanh, thịt cá có thể rơi vào bất kỳ chổ nào trên thang đo màu sắc. Đằng sau sự khác nhau về màu sắc của từng loại thịt cá là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài viết này.
    23/06/2020
    Xử lý nước thải sau nuôi tôm: Bảo đảm vụ tôm thắng lớn

    Xử lý nước thải sau nuôi tôm: Bảo đảm vụ tôm thắng lớn

    Công tác xử lý các chất thải sau vụ nuôi tôm để môi trường nuôi luôn ổn định, góp phần cho vụ nuôi tôm thành công.
    23/06/2020
    Kẽm hữu cơ tác động tới tôm thẻ thế nào?

    Kẽm hữu cơ tác động tới tôm thẻ thế nào?

    Cải thiện chất lượng tôm bảo quản lạnh, thúc đẩy hoạt động miễn dịch, và nhất là dễ dàng qua thành ruột tôm. Đó là phức hợp acid amin Kẽm.
    17/06/2020
    Cách nuôi ếch sinh sản đạt 100%

    Cách nuôi ếch sinh sản đạt 100%

    Ếch là một loài vật nuôi lành tính mà thịt ếch lại rất ngon và bổ dưỡng. Trong khi nuôi ếch cũng không quá khó hay có sự kén chọn người nuôi. Cho nên nghề nuôi ếch ngày càng đang được mở rộng hơn cả về diện tích lẫn mật độ.
    17/06/2020
    Zalo
    Hotline