Tiềm năng sử dụng côn trùng làm thức ăn chăn nuôi

logo
EN

Tiềm năng sử dụng côn trùng làm thức ăn chăn nuôi
Ngày đăng: 28/10/2020 9866 Lượt xem

    Sử dụng côn trùng làm thức ăn chăn nuôi ngày càng phát triển trên thế giới và là hướng đi có nhiều tiềm năng ở Việt Nam.

    Giá trị dinh dưỡng

    Các loại côn trùng có hàm lượng protein thô cao (42,1 - 63,3% theo vật chất khô) và tương đương hoặc cao hơn nhiều so với nhiều loại thức ăn chăn nuôi giàu protein khác như bột cá, khô đậu tương.

    Côn trùng có chứa đầy đủ các axit amin, đặc biệt là các axit amin thiết yếu với hàm lượng tương đối cao. Trong các loại hạt ngũ cốc thường thiếu một số loại axit amin thiết yếu như lysine, threonine hay tryptophan, nhưng hàm lượng các loài axit amin này đều có trong côn trùng, nhất là lysine và threonine hàm lượng tương đối cao.

    Không những giàu protein, côn trùng còn được xem là thức ăn giàu chất béo, nhất là ấu trùng ruồi lính đen. Đặc biệt, côn trùng giàu các axit béo không no mạch dài và các axit béo cần thiết như axit linoleic và axit alpha-linolenic.

    Về hàm lượng các chất khoáng, côn trùng được đánh giá là thức ăn rất giàu sắt và kẽm. Hơn nữa, hàm lượng các chất khoáng rất biến động giữa các loài và thay đổi theo giai đoạn phát triển của côn trùng. Ngoài ra, hàm lượng các chất khoáng còn phụ thuộc vào việc sử dụng một phần hay toàn bộ cơ thể của côn trùng để làm thức ăn.

     

    Côn trùng là nguồn thức ăn giàu protein cho vật nuôi - Ảnh: IMF

    Một số loài côn trùng

    Ấu trùng ruồi lính đen (Hermetia illucens): Ruồi lính đen (H. illucens Linnaeus 1758) thuộc họ ruồi đen (Stratiomyidae) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và nơi có nhiệt độ ấm thuộc châu Mỹ. Về đặc điểm ngoại hình, ruồi lính đen trưởng thành có màu đen, hình dạng cơ thể giống con tò vò và có chiều dài cơ thể là 15 - 20 mm, có thể lên đến 27 mm, chiều rộng là 6 mm, và nặng tới 220 mg vào giai đoạn cuối của ấu trùng (Makkar & cs., 2014).

    Ruồi lính đen trưởng thành thường không ăn thức ăn (mà chủ yếu phụ thuộc vào lượng chất béo dự trữ ở giai đoạn ấu trùng) và không mang các mầm bệnh (Makkar & cs., 2014). Ruồi trưởng thành cũng không bị thu hút bởi nơi ở của con người hay các loại thực phẩm và cũng được coi là loài không gây hại (van Huis & cs., 2013). Vì vậy, ấu trùng ruồi lính đen rất phù hợp để phân hủy các loại chất thải hữu cơ và tạo ra nguồn protein có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.

    Sâu bột mealworm (Tenebrio molitor): Sâu bột mealworm là ấu trùng của hai loại bọ cánh cứng màu đen (darkling beetles) thuộc họ Tenebrionidae là loài bọ màu vàng (T. molitor Linnaeus, 1758) và loại nhỏ hơn, ít phổ biến hơn là loại bọ nhỏ màu đen (Tenebrio obscures Fabricus, 1972). Sâu bột thuần chủng có ở châu Âu và hiện nay phân bố ở nhiều nơi trên trái đất (Makkar & cs., 2014).

    Sâu bột thường rất dễ nhân giống và dễ nuôi, với hàm lượng protein cao nên chúng thường được nuôi để làm thức ăn cho động vật cảnh, bao gồm các loài chim, bò sát, động vật nhỏ có vú, lưỡng cư và cá. Do loài ăn tạp nên sâu bột có khả năng chuyển hóa các loại chất thải, nhất là phụ phẩm từ cây trồng và tạo nguồn thức ăn giàu protein, giàu chất béo và năng lượng trong một thời gian tương đối ngắn.

    Nhộng tằm (silk worm): Theo tác giả Makkar & cs. (2014) có một số loài nhộng tằm đã được phát hiện, bao gồm: Bombyx mori Linnaeus, 1758 (Bom bycidae), Antheraea assamensis Helfer, 1837; Antheraea mylitta (Drury, 1773); Antheraea paphia Linnaeus, 1758; Samia cynthia ricini (Saturniidae). Tằm là một dạng sâu của bướm được nuôi để sản xuất tơ.

    Bột nhộng tằm được coi là nguồn thức ăn phù hợp với loài dạ dày đơn (như gia cầm, heo, cá) và cũng có thể cho gia súc nhai lại. Do tằm thường được nuôi để lấy tơ nên một lượng lớn phụ phẩm kén thải ra có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy, sử dụng nguồn phụ phẩm kén này làm thức ăn chăn nuôi hoặc sản xuất các sản phẩm có giá trị sinh học khác như: chitin, protein, dầu và axit béo là biện pháp giúp giảm ô nhiễm môi trường.

     

    Phương pháp chế biến

    Côn trùng có thể được sử dụng ở dạng tươi (sống) hoặc qua chế biến làm thức ăn chăn nuôi. Một số dạng sản phẩm côn trùng được chế biến hiện nay như sấy đông khô, dạng bột khô hoặc đông đá. Chế biến sẽ giúp bảo quản côn trùng được lâu hơn và dễ sử dụng hơn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có rất ít công trình công bố về các phương pháp chế biến côn trùng làm thức ăn chăn nuôi (Veldkamp & cs., 2012).

    Sau khi thu hoạch côn trùng từ chất nền, cần tiến hành làm sạch để loại bỏ hết các chất thải bám vào chúng. Thông thường nhất là biện pháp sử dụng sàng để tách côn trùng ra khỏi chất nền. Sau đó côn trùng được chế biến nguyên con hoặc tách một phần cơ thể chúng. Khi sử dụng nguyên con, có thể tiến hành đông đá hoặc luộc trong nước sôi. Ví dụ, ấu trùng ruồi có thể được rửa sạch bằng nước nóng (40 - 500C) sau đó sấy trong 24 giờ ở 600C hoặc với ấu trùng sâu bột có thể sấy ở 500C trong 3 ngày (Gawaad & Brune, 1979; Ramos-Elorduy & cs., 2002, dẫn theo Veldkamp & cs., 2012).

    Đối với phương pháp phân tách, sau khi thu hoạch, sơ chế làm sạch thì có thể thực hiện phân tách mỡ, protein hòa tan, protein không hòa tan và chitin. Khi tách mỡ thì hàm lượng protein sẽ cao hơn. Có thể sử dụng các chất hòa tan hữu cơ (như hexane) để tách mỡ rồi sấy khô. Để phân tách chitin, có thể sử dụng hóa chất  (NaOH và NaCl) để khử khoáng rồi khử proteim, hoặc sử dụng biện pháp sinh học là lên men hoặc enzyme. Hiện, các phương pháp phân tách protein vẫn chưa được nghiên cứu nhiều (Veldkamp & cs., 2012).

    Tiềm năng

    Đến nay có 24 loài côn trùng thuộc 6 bộ khác nhau (Blattodea, Coleoptera, Diptera, Isoptera, Lepidoptera và Orthoptera) đã được đánh giá có tiềm năng sử dụng thức ăn chăn nuôi, trong đó bộ Diptera (48%) và Lepidoptera (29%) là hai bộ được sử dụng phổ biến nhất, trong khi bộ Coleoptera chỉ chiếm 9%. Theo van Huis & cs. (2013), các loài côn trùng được sử dụng phổ biến nhất làm thức ăn chăn nuôi hiện nay là ấu trùng ruồi lính đen, ấu trùng ruồi nhà, nhộng tằm và sâu bột. Châu chấu và mối cũng là nguồn thức ăn giàu protein rất khả thi cho chăn nuôi nhưng ít phổ biến hơn.

    Côn trùng đã và đang được sử dụng làm thức ăn cho gia súc gia cầm, thủy sản và động vật cảnh ở nhiều nước trên thế giới. Theo Tổ chức Côn trùng học quốc tế (IPIFF) (2019) côn trùng có thể được sử dụng tới 40% trong khẩu phần của cá và tới 30% trong khẩu phần ăn của gà. Tuy nhiên, côn trùng hiện nay đang bị cấm sử dụng cho động vật nhai lại ở trên toàn thế giới do nguy cơ truyền lây bệnh ở bò điên (DiGiacomo & Leury, 2019).

    Riêng ở châu Âu, hiện nay côn trùng chưa được phép sử dụng làm thức ăn cho gia cầm và heo do lo ngại dịch bệnh có thể truyền lây khi sử dụng côn trùng nuôi trên chất nền có nguồn gốc động vật (Commission Regulation (EU) No 56/2013, dẫn theo IPIFF, 2019).

    >> Ấu trùng ruồi lính đen, sâu bột, nhộng tằm, châu chấu và dế là những loài được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi với nhiều tiềm năng về mặt dinh dưỡng. Bổ sung hoặc thay thế (một phần hoặc hoàn toàn) bột cá hoặc bột đậu tương bằng bột côn trùng trong khẩu phần ăn của gia cầm và heo đã cho kết quả tương đương hoặc tốt hơn về năng suất cũng như chất lượng thịt.

     

    Theo Nguoichannuoi.vn - Nguồn Đặng Thúy Nhung, Nguyễn Thị Xuân, Hán Quang Hạnh, Vũ Đình Tôn - Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Thay thế green malachite trong điều trị trùng quả dưa

    Thay thế green malachite trong điều trị trùng quả dưa

    Trước đây, green malachite được kết hợp với formalin dùng để điều trị bệnh trùng quả dưa và cho hiệu quả điều trị cao. Tuy nhiên, hóa chất thường tồn dư lâu trong cơ thể động vật làm ảnh hưởng đến máu, tế bào gan. Hiện, Bộ NN&PTNN đã cấm sử dụng hóa chất này, vì vậy, cần có giải pháp để thay thế green malachite trong điều trị bệnh trùng quả dưa.
    07/07/2020
    Nuôi cá trắm đen, lãi cả tỷ đồng

    Nuôi cá trắm đen, lãi cả tỷ đồng

    Đó là ông Trần Thanh Năm (SN 1959, xóm 19, xã Xuân Vinh, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định). Ông là một trong những nông dân tiêu biểu ở địa phương. Trang trại nuôi trồng thủy sản của gia đình ông nằm xa khu dân cư, rộng bát ngát, thoáng mát và sạch sẽ. Nhìn từ xa, đẹp như tranh thủy mặc.
    06/07/2020
    Liều dùng và vai trò của Vitamin C trên cá

    Liều dùng và vai trò của Vitamin C trên cá

    Động vật thủy sản thường phải chịu sự căng thẳng từ các yếu tố vượt quá khả năng của chúng về sự chịu đựng, chẳng hạn như mật độ nuôi cao, chất lượng nước kém, nhiệt độ cao và sự xâm nhập của vi khuẩn và virus. Tất cả những yếu tố bất lợi này có thể gây ra phản ứng sốc cho cá, dẫn đến năng suất thấp.
    06/07/2020
    Ứng phó hạn, mặn: Tầm nhìn cho tương lai

    Ứng phó hạn, mặn: Tầm nhìn cho tương lai

    2020 tiếp tục ghi nhận là năm hạn hán, xâm nhập mặn lịch sử. Vậy nhưng, hậu quả nó gây ra đã nhẹ hơn so với mùa hạn, mặn năm 2016. Để có thể ứng phó tốt hơn trong tương lai, các cấp ngành đang có nhiều chương trình, giải pháp thích hợp.
    06/07/2020
    Xuất khẩu thuỷ sản 6 tháng đầu năm giảm mạnh, đạt 3,5 tỷ USD

    Xuất khẩu thuỷ sản 6 tháng đầu năm giảm mạnh, đạt 3,5 tỷ USD

    Dù xuất khẩu thủy sản tháng 6 dần phục hồi nhưng cũng không kéo được mức suy giảm mạnh của 6 tháng, xuất khẩu chỉ đạt trên 3,5 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
    06/07/2020
    Động vật phù du và tôm thẻ: Sự bền vững của quá trình cho ăn

    Động vật phù du và tôm thẻ: Sự bền vững của quá trình cho ăn

    “Thức ăn tự nhiên là thức ăn tốt nhất cho tôm nhỏ và tôm nuôi thương phẩm”
    03/07/2020
    Kỳ lạ đặc sản bọ biển xấu xí mà siêu ngon, đắt hơn cả tôm hùm

    Kỳ lạ đặc sản bọ biển xấu xí mà siêu ngon, đắt hơn cả tôm hùm

    Bọ biển - đặc sản vùng biển quý hiếm, đắt hơn tôm hùm
    03/07/2020
    Nguyên nhân điều trị bệnh cho tôm kém hiệu quả

    Nguyên nhân điều trị bệnh cho tôm kém hiệu quả

    Bài viết cung cấp cho người nuôi một cái nhìn tổng thể về nguyên nhân điều trị bệnh cho tôm kém hiệu quả và cách khắc phục.
    02/07/2020
    Tại sao thịt cá lại có nhiều màu sắc khác nhau?

    Tại sao thịt cá lại có nhiều màu sắc khác nhau?

    Từ màu đỏ đến màu trắng, từ màu cam cho đến màu xanh, thịt cá có thể rơi vào bất kỳ chổ nào trên thang đo màu sắc. Đằng sau sự khác nhau về màu sắc của từng loại thịt cá là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài viết này.
    23/06/2020
    Xử lý nước thải sau nuôi tôm: Bảo đảm vụ tôm thắng lớn

    Xử lý nước thải sau nuôi tôm: Bảo đảm vụ tôm thắng lớn

    Công tác xử lý các chất thải sau vụ nuôi tôm để môi trường nuôi luôn ổn định, góp phần cho vụ nuôi tôm thành công.
    23/06/2020
    Kẽm hữu cơ tác động tới tôm thẻ thế nào?

    Kẽm hữu cơ tác động tới tôm thẻ thế nào?

    Cải thiện chất lượng tôm bảo quản lạnh, thúc đẩy hoạt động miễn dịch, và nhất là dễ dàng qua thành ruột tôm. Đó là phức hợp acid amin Kẽm.
    17/06/2020
    Cách nuôi ếch sinh sản đạt 100%

    Cách nuôi ếch sinh sản đạt 100%

    Ếch là một loài vật nuôi lành tính mà thịt ếch lại rất ngon và bổ dưỡng. Trong khi nuôi ếch cũng không quá khó hay có sự kén chọn người nuôi. Cho nên nghề nuôi ếch ngày càng đang được mở rộng hơn cả về diện tích lẫn mật độ.
    17/06/2020
    Zalo
    Hotline