Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của vi sinh xử lý môi trường ao nuôi thủy sản

logo
EN

Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của vi sinh xử lý môi trường ao nuôi thủy sản
Ngày đăng: 27/04/2021 7362 Lượt xem

               Là một nhân viên kỹ thuật, không ít lần chúng ta có trải nghiệm sử dụng các chế phẩm sinh học cho mục đích xử lý môi trường: khí độc, chất thải, ô nhiễm môi trường, hay hạn chế sự phát triển của tảo... nhưng hiệu quả mang lại không cao. Những hoài nghi và nhiều nghi vấn sẽ được đặt ra về các nguyên nhân ( bên trong – đặc tính sản phẩm, bên ngoài – các điều kiện môi trường) ảnh hưởng đến hiệu quả của sản phẩm. 
               Bỏ qua khía cạnh về đặc tính và chất lượng sản phẩm thì các yếu tố quan trọng: các nhân tố bất lợi cho sự phát triển của vi sinh cần được loại bỏ hoặc giảm thiểu, xác lập mật độ của quần thể vi sinh ưu thế, nhịp xử lý để duy trì mật độ, vai trò của oxy hòa tan, sự hiểu biết cùng với sự hợp tác của người nuôi ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của liệu pháp sử dụng vi sinh trong xử lý môi trường thủy sản.

    1.   CÁC NHÂN TỐ BẤT LỢI CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH

              Cần được loại bỏ hoặc giảm thiểu là: Dư lượng các hóa chất độc hại qua nhiều vụ, kim loại nặng, kháng sinh tồn lưu, độc chất hữu cơ, độc tố tảo, thuốc trừ sâu... 

              + Ao nuôi qua nhiều năm thường tích lũy nhiều hóa chất diệt khuẩn, sát trùng, kim loại nặng và độc chất hữu cơ sẽ ảnh hưởng lớn đến chế phẩm nếu chưa được giảm thiểu tối đa. 
              + Các kim loại nặng hay thuốc trừ sâu (bảo vệ thực vật) do nguồn nước cấp, hay do phèn ( Fe, Al) hay phèn tiềm tàng từ đặc tính ao ảnh hưởng đến sự phát triển của các vi sinh có lợi bổ sung vào. 
              + Ngoài ra sự tích lũy dư lượng kháng sinh do cho ăn hay xử lý từ các vụ trước hay trong quá trình nuôi là nguy hại đến chế phẩm vi sinh nếu không được loại bỏ hoặc hạn chế. 
              + Các chất diệt khuẩn, sát trùng nên hạn chế trước và sau khi xử lý vi sinh ít nhất 48h (do có thể tồn lưu dư lượng) ảnh hưởng trực tiếp đến nhóm vi sinh hữu ích. 
              + Than hoạt tính, Zeolite, yucca, EDTA, diatomic ... thay nước kết hợp giúp giảm thiểu hay loại bỏ các nhân tố bất lợi.

    2.   XÁC LẬP MẬT ĐỘ VÀ NHỊP XỬ LÝ CỦA QUẦN THỂ VI SINH CÓ LỢI  

             Xác lập mật độ và nhịp xử lý, duy trì mật độ ưu thế của quần thể vi sinh có lợi là rất quan trọng đối với sự phát triển và ổn định của hệ vi sinh hữu ích này trong ao nuôi. 

    Pha tăng trưởng của quần thể vi sinh có lợi trong ao
             Hệ sinh thái vi sinh trong ao nuôi sẽ diễn tiến theo điều kiện tự nhiên và con người tác động ( nguồn dinh dưỡng đầu vào). 
             Việc bổ sung vi sinh có lợi ngay từ ban đầu để xác lập quẩn thể tiên phong và ưu thế rất quan trọng đối với ao mới thả nuôi. Bên cạnh đó, nhịp xử lý và việc duy trì mật độ là rất cần thiết cho sự phát triển của vi sinh hữu ích, phân giải chất hữu cơ, ổn định môi trường ao nuôi và lấn áp các quần thể vi sinh khác. 
             Do nguồn dinh dưỡng đầu vào (thức ăn và chất thải) sẽ gia tăng theo quá trình phát triển của tôm cá, vì vậy hệ vi sinh nhóm phân giải hữu cơ, nhóm dị dưỡng, nhóm xử lý các khí độc cần được bổ sung tăng cường để duy trì sự cân bằng (có lợi và có hại), duy trì sức tải ao và ổn định môi trường nước. 
             Sử dụng liều ban đầu gấp đôi hoặc gấp rưỡi so với khuyến cáo và nhịp đánh gần lại (đánh liều kế tiếp) giúp vi sinh có mật độ đủ về số lượng để phát triển và lấn át các quần thể vi sinh vật đã chiếm đóng từ trước.

    3.  VAI TRÒ CỦA OXY

             Vai trò của oxy là nhân tố giới hạn và điều chỉnh hệ vi sinh vật trong ao nuôi. 
             Chỉ số oxy hòa tan ảnh hưởng lớn đến quá trình hô hấp của tôm cá, vi sinh vật và hệ tảo. Oxy hòa tan càng tốt thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí diễn ra nhanh hơn so với yếm khí.
             Phân hủy hiếu khí sản sinh ra ít chất độc trung gian và khí độc hơn yếm khí. 

    Hàm lượng oxy hòa tan phân bổ trong ao nuôi 
             Tầng nước trên mặt có nhiều oxy hơn do hệ tảo quang hợp vào ban ngày cộng với sự khuếch tán của không khí sẽ phù hợp với nhóm vi sinh vật hiếu khí, hay hiếu khí không bắt buộc. 
             Tầng đáy hoặc các góc tù trong ao sẽ nghèo oxy hoặc không có oxy sẽ là nơi cho nhóm vi sinh yếm khí phát triển. 
             Sự luân chuyển nước, đối lưu, xáo động do quạt nước, thay nước...hay vận động của tôm cá giúp oxy hòa tan tiếp cận các nơi nghèo oxy giúp thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy hiếu khí. 
             Vì vậy việc duy trì hệ tảo phát triển vừa phải, thay nước hợp lý, quản lý thức ăn khoa học và quạt nước giúp tăng oxy hòa tan là rất cần thiết cho hệ vi sinh vật hữu ích để duy trì và ổn định chất lượng nước.

    Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm cá

    4.  SỰ HIỂU BIẾT CÙNG VỚI SỰ HỢP TÁC CỦA NGƯỜI NUÔI 

    Sự hiểu biết cùng với sự hợp tác của người nuôi là cần thiết đối với quá trình xử lý vi sinh. 
    + Đặc tính, công dụng và cách dùng của sản phẩm cần được truyền thông rõ đến người sử dụng. 
    + Mối quan hệ, tính hợp tác giữa người sử dụng sản phẩm và nhân viên hỗ trợ kỹ thuật góp phần mang đến hiệu quả cho quy trình vi sinh và liệu pháp xử lý định kỳ hay sử dụng vi sinh để giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường ( khí độc, tảo tàn, chất thải...).
             Tóm lại, ngoài việc nắm rõ đặc tính sản phẩm, để gia tăng hiệu quả sử dụng các chế phẩm sinh học xử lý môi trường thì vấn đề truyền thông sản phẩm và tạo mối quan hệ khăng khít với người sử dụng sản phẩm là rất cần thiết. Bên cạnh đó, nhân viên kỹ thuật cần nắm rõ:
         + Các nhân tố gây bất lợi cho vi sinh phát triển.
         + Vai trò của oxy hòa tan cũng như xác lập mật độ và nhịp xử lý.
         + Duy trì mật độ ưu thế của quần thể vi sinh có lợi .
    => Các yếu tố góp phần lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học. 
    - Phòng hỗ trợ kỹ thuật Công ty Cổ phần UV -

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    Ts Phạm Thị Tuyết Ngân, khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ Thách thức lớn nhất trong ngành tôm ở qui mô toàn cầu là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn và chủ yếu là các loài Vibrio (Ajadi et al., 2016; Hoseinifar et al., 2018). Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hay còn gọi “hội chứng tôm chết sớm” (EMS), do vi khuẩn Vibriosis gây ra với tỷ lệ chết nghiêm trọng (lên đến 100%) và ảnh hưởng đến kinh tế trên toàn cầu (Lightner et al., 2012; Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Boonsri et al., 2017). Tôm nhiễm bệnh có biểu hiện tăng trưởng chậm, bụng đói và gan tụy bị teo nghiêm trọng (Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Sirikharin et al., 2015; Han et al., 2020). Ban đầu, tác nhân gây bệnh của AHPND đã được báo cáo là do Vibrio parahaemolyticus (VPAHPND) (Tran et al., 2013). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Vibrio spp. khác, chẳng hạn như Vibrio punensis (Restrepo et al., 2018), Vibrio owensii (Liu et al., 2015), Vibrio harveyi-like (Kondo et al., 2015) và Vibrio campbellii (Dong et al., 2017) cũng có khả năng gây AHPND ở tôm. Bên cạnh AHPND, các loại Vibrio khác thường được báo cáo trên tôm nuôi do Vibrio alginolyticus, Vibrio anguillarum, V. harveyi, Vibrio vulnificus, V. campbellii và Vibrio fischeri gây nên bệnh (Lavilla-Pitogo et al., 1990; Lightner, 1996; Lavilla -Pitogo et al., 1998; Chen et al., 2000; Jayasree et al., 2006; Longyant et al., 2008; Zheng et al., 2016; Chandrakala và Priya, 2017; Karnjana et al., 2019). Hơn nữa, các loài không thuộc Vibrio như Aeromonas spp. (Dierckens et al., 1998; Zhou et al., 2019), Streptococcosis spp. (Hasson et al., 2009), Shewanella spp. (Wang et al., 2000), Flavobacterium spp. (Chandrakala và Priya, 2017) và Pseudoalteromonas spp. (Zheng et al., 2016) cũng được ghi nhận là có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng NTTS tôm cá. Do đó, các chiến lược tập trung vào việc hạn chế sự phát triển hoặc hoạt động của vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề tôm nhiễm bệnh AHPND, kháng sinh đã dược sử dụng. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho dịch bệnh này, hầu hết các dòng vi khuẩn V. parahaemolyticus kháng được hoàn toàn với oxytetracylin, là kháng sinh chủ yếu trộn vào thức ăn nuôi tôm định kỳ. Do đó sử dụng kháng sinh để trị bệnh không có hiệu quả, ngoài ra việc sử dụng kháng sinh còn gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm, đến sự tăng trưởng của tôm và gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm.
    07/11/2024
    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC)  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến nuôi tôm ngoài nguyên nhân nắng nóng kéo dài thì nhiều diện tích tôm nuôi bị thiệt hại còn do nguồn nước trên các kênh rạch bị ô nhiễm nặng, khiến bệnh phát sinh và lây lan. Đặc biệt, nhiều kênh, rạch có độ mặn quá cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm. Do vậy để ngành nuôi tôm ven biển phát triển bền vững, rất cần sự đồng hành, đó là tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và ương dưỡng giống tập trung theo quy hoạch chung của ngành, từng bước chủ động nguồn giống tại chỗ cung ứng nhu cầu phát triển sản xuất thủy sản. Giám sát, xử lý để giảm thiểu các nguồn xả thải ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm; đồng thời, hướng dẫn người dân thực hiện tốt các quy định về quản lý, phòng ngừa khi có dịch bệnh xảy ra, hạc chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Để đạt được hiệu quả toàn diện này trong nuôi tôm, theo tôi người nuôi phải ý thức mọi vấn đề liên quan và chú trọng đến việc quản lý chất lượng nước nuôi và xả thải để đảm bảo trên qui mô rộng nguồn nước mặt không bị ô nhiễm, đây là giải pháp lâu dài. Do vậy việc sử dụng vi khuẩn hữu ích trong quá trình nuôi và trước khi xả thải là cần thiết để đạt được những hiệu quả tịch cực mà ngành nghề mang lại cho người dân và xã hội.
    08/11/2024
    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN  VÀ MÔI TRƯỜNG

    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN VÀ MÔI TRƯỜNG

    Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường. Vì vậy, nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh đốm trắng như hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách phân biệt bệnh để có chiến lược phòng ngừa và chữa trị là rất cần thiết.
    07/11/2024
    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    - TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Nông Lâm Huế -
    09/12/2021
    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    -PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ -
    21/09/2021
    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    -Phòng Nghiên Cứu & Phát Triển RD Công Ty Cổ Phần UV-
    13/07/2021
    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    - Phòng Nghiên Cứu và Phát Triển R&D Công ty Cổ Phần UV -
    06/07/2021
    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    PGS. TS. Trần Thị Thanh Hiền - Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ và Th.S Trần Thị Bé – Khoa Nông Nghiệp – Trường Đại học Bạc Liêu
    19/04/2021
    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    - PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ -
    06/04/2021
    Vấn Đề Chuẩn Bị Ao Trong Ương Nuôi Cá

    Vấn Đề Chuẩn Bị Ao Trong Ương Nuôi Cá

    - TS. Nguyễn Văn Triều - Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ -
    02/03/2021
    Một số đặc điểm của vi khuẩn quang dưỡng (VKQD) tía không lưu huỳnh và ứng dụng trong NTTS
    01/03/2021
    Zalo
    Hotline