Sử dụng PVP-iodine trong nuôi trồng thủy sản

logo
EN

Sử dụng PVP-iodine trong nuôi trồng thủy sản
Ngày đăng: 12/11/2020 23418 Lượt xem

    PGS.TS. Nguyễn Phú Hòa - Khoa Thủy Sản - Đại Học Nông Lâm TPHCM

    PVP-iodine là gì?

    Povidone-iodine (PVP-I) là một hợp chất hóa học ổn định bao gồm polyvinylpyrrolidone và iodine. Nó chứa từ 9,0 % đến 12% iodine (tính theo trọng lượng khô). PVP-iodine ở dạng bột có màu đỏ thẫm, mùi đặc trưng, hòa tan hoàn toàn trong nước lạnh, ethyl alcohol, isopropyl alcohol, polyethylene glycol và glycerol.

    2-Pyrrolidinone, 1-ethenyl-, homopolymer, hỗn hợp với iodine.

    PVP-iodine được thương mại hóa đầu tiên vào năm 1955, bây giờ đã được xem như là chất sát trùng (antiseptic).

    Trong nước iodine có thể chuyển hóa thành các dạng khác nhau theo các phương trình sau:

    Cơ chế tác dụng

    Iodine tự do từ từ phóng thích ra khỏi hỗn hợp PVP-iodine, iodine thẩm thấu qua vách và màng tế bào của vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật, virus. Iodine có thể gắn vào nhóm NH của acid amine nên phá vỡ cấu trúc của protein; oxy hóa nhóm SH của các aid amine chứa lưu huỳnh làm gãy nối S-S nên không tổng hợp được protein; phá vỡ cầu nối C=C trong các acid béo ở màng tế bào. Việc iodine giải phóng từ từ ra khỏi hợp chất PVP–iodine nên có tác dụng sát trùng tốt, hiệu quả lâu dài và giúp làm giảm độ độc của Iodine lên tế bào động vật hữu nhũ.

    Trong số các dạng khác nhau của iodine thì chỉ có I2, HOI và I- là có tác dụng tốt để khử trùng, trong đó I2 và HOI có tác dụng diệt khuẩn mạnh. Trong môi trường pH thấp 2.5-7 thì I2, HOI chiếm tỉ lệ cao nên hiệu quả khử trùng cao so với môi trường có pH cao. Hiệu quả khử trùng cùa PVP-iodine sẽ đạt tối đa khi pH của nước nằm trong khoảng 3-6. Ngoài ra, trong môi trường có nhiều chất khử (H2S, Mn2+, Fe2+, chất hữu cơ...) iodine sẽ phản ứng với chất khử làm giảm tỉ lệ I2 và tăng I-  nên hiệu quả khử trùng của Iodine bị giảm.

    Hiệu quả diệt khuẩn

    Nồng độ diệt khuẩn của iodine đối với virus là 0,4 mg/L; với vi khuẩn là 0,2; nấm mốc là 0,6; nguyên sinh động vật là 0,2, ức chế sự phát triển của tảo ở nồng độ 0,2.

    PVP-iodine tự phân giải sau 2–3 ngày, không làm hại môi trường. Ở nhiệt độ và pH cao, cá mẫn cảm hơn đối với iodine cho nên trong điều kiện này PVP-iodine có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe tôm cá (có thể gây sốc). Ở nhiệt độ cao và pH cao PVP-iodine sẽ mất tác dụng rất nhanh. Vì vậy, nên sử dụng PVP-iodine vào lúc trời mát (tốt nhất là vào xế chiều)

    Cách sử dụng

    Xử lý nước

    Mục đích

    Cách sử dụng

    Nồng độ PVP-I 30%

    (mg/L)

    Xử lý định kỳ nguồn nước nuôi tôm

    Pha loãng rồi tạt xuống ao 2 tuần/lần

    0,3 – 0,5

    Xử lý nguồn nước nuôi cá

    Pha loãng rồi tạt xuống ao

    0,5 – 1,0

    Xử lý nước khi tôm bị bệnh

    Pha loãng rồi tạt xuống ao 3 ngày/lần

    0,5 – 1,0

    Trị bệnh, diệt tảo

    Để trị các loại bệnh do nấm, nguyên sinh động vật hay vi khuẩn tác động bên ngoài cơ thể động vật nuôi, pha loãng rồi tạt xuống ao với nồng độ PVP-iodine 30% là 1,0 ppm, 3 ngày/lần cho tới khi hết bệnh. Dùng PVP-iodine nồng độ 0,5 mg/Ltạt xuống ao một lần duy nhất để ức chế sự phát triển của tảo.

    Sát trùng trang thiết bị nuôi

    Mục đích

    Cách sử dụng

    Nồng độ PVP-I 30%(mg/L)

    Sát trùng bể ương cá, tôm giống

    Tưới ướt bề mặt, để yên trong 30 phút, sau đó rửa sạch bằng nước thường

    500

    Vệ sinh dụng cụ nuôi tôm, cá

    Ngâm dụng cụ trong dung dịch PVP-I 15 phút

    500

    Xử lý bè sau khi nuôi

    Pha loãng rồi tạt lên vách bè, phơi nắng trong 2 – 3 ngày

    1/1000

    Những lưu ý khi sử dụng PVP-iodine

    - Có khả năng diệt phiêu sinh vật, nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm cá

    - Diệt tảo làm nước quá trong ảnh hưởng đến việc ăn mồi của tôm cá.

    - Diệt vi sinh vật có lợi trong nước và đáy ao, ức chế quá trình phân giải chất hữu cơ trong ao nuôi

    - Có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tôm cá, sử dụng thường xuyên có thể gây chậm lớn, giảm khả năng sinh sản.

    Bài viết đã được UV-Việt Nam mua tác quyền từ tác giả. Bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ UV-Việt Nam.

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    Ts Phạm Thị Tuyết Ngân, khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ Thách thức lớn nhất trong ngành tôm ở qui mô toàn cầu là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn và chủ yếu là các loài Vibrio (Ajadi et al., 2016; Hoseinifar et al., 2018). Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hay còn gọi “hội chứng tôm chết sớm” (EMS), do vi khuẩn Vibriosis gây ra với tỷ lệ chết nghiêm trọng (lên đến 100%) và ảnh hưởng đến kinh tế trên toàn cầu (Lightner et al., 2012; Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Boonsri et al., 2017). Tôm nhiễm bệnh có biểu hiện tăng trưởng chậm, bụng đói và gan tụy bị teo nghiêm trọng (Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Sirikharin et al., 2015; Han et al., 2020). Ban đầu, tác nhân gây bệnh của AHPND đã được báo cáo là do Vibrio parahaemolyticus (VPAHPND) (Tran et al., 2013). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Vibrio spp. khác, chẳng hạn như Vibrio punensis (Restrepo et al., 2018), Vibrio owensii (Liu et al., 2015), Vibrio harveyi-like (Kondo et al., 2015) và Vibrio campbellii (Dong et al., 2017) cũng có khả năng gây AHPND ở tôm. Bên cạnh AHPND, các loại Vibrio khác thường được báo cáo trên tôm nuôi do Vibrio alginolyticus, Vibrio anguillarum, V. harveyi, Vibrio vulnificus, V. campbellii và Vibrio fischeri gây nên bệnh (Lavilla-Pitogo et al., 1990; Lightner, 1996; Lavilla -Pitogo et al., 1998; Chen et al., 2000; Jayasree et al., 2006; Longyant et al., 2008; Zheng et al., 2016; Chandrakala và Priya, 2017; Karnjana et al., 2019). Hơn nữa, các loài không thuộc Vibrio như Aeromonas spp. (Dierckens et al., 1998; Zhou et al., 2019), Streptococcosis spp. (Hasson et al., 2009), Shewanella spp. (Wang et al., 2000), Flavobacterium spp. (Chandrakala và Priya, 2017) và Pseudoalteromonas spp. (Zheng et al., 2016) cũng được ghi nhận là có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng NTTS tôm cá. Do đó, các chiến lược tập trung vào việc hạn chế sự phát triển hoặc hoạt động của vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề tôm nhiễm bệnh AHPND, kháng sinh đã dược sử dụng. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho dịch bệnh này, hầu hết các dòng vi khuẩn V. parahaemolyticus kháng được hoàn toàn với oxytetracylin, là kháng sinh chủ yếu trộn vào thức ăn nuôi tôm định kỳ. Do đó sử dụng kháng sinh để trị bệnh không có hiệu quả, ngoài ra việc sử dụng kháng sinh còn gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm, đến sự tăng trưởng của tôm và gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm.
    07/11/2024
    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC)  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến nuôi tôm ngoài nguyên nhân nắng nóng kéo dài thì nhiều diện tích tôm nuôi bị thiệt hại còn do nguồn nước trên các kênh rạch bị ô nhiễm nặng, khiến bệnh phát sinh và lây lan. Đặc biệt, nhiều kênh, rạch có độ mặn quá cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm. Do vậy để ngành nuôi tôm ven biển phát triển bền vững, rất cần sự đồng hành, đó là tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và ương dưỡng giống tập trung theo quy hoạch chung của ngành, từng bước chủ động nguồn giống tại chỗ cung ứng nhu cầu phát triển sản xuất thủy sản. Giám sát, xử lý để giảm thiểu các nguồn xả thải ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm; đồng thời, hướng dẫn người dân thực hiện tốt các quy định về quản lý, phòng ngừa khi có dịch bệnh xảy ra, hạc chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Để đạt được hiệu quả toàn diện này trong nuôi tôm, theo tôi người nuôi phải ý thức mọi vấn đề liên quan và chú trọng đến việc quản lý chất lượng nước nuôi và xả thải để đảm bảo trên qui mô rộng nguồn nước mặt không bị ô nhiễm, đây là giải pháp lâu dài. Do vậy việc sử dụng vi khuẩn hữu ích trong quá trình nuôi và trước khi xả thải là cần thiết để đạt được những hiệu quả tịch cực mà ngành nghề mang lại cho người dân và xã hội.
    08/11/2024
    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN  VÀ MÔI TRƯỜNG

    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN VÀ MÔI TRƯỜNG

    Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường. Vì vậy, nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh đốm trắng như hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách phân biệt bệnh để có chiến lược phòng ngừa và chữa trị là rất cần thiết.
    07/11/2024
    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    - TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Nông Lâm Huế -
    09/12/2021
    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    -PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ -
    21/09/2021
    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    -Phòng Nghiên Cứu & Phát Triển RD Công Ty Cổ Phần UV-
    13/07/2021
    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    - Phòng Nghiên Cứu và Phát Triển R&D Công ty Cổ Phần UV -
    06/07/2021
    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    PGS. TS. Trần Thị Thanh Hiền - Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ và Th.S Trần Thị Bé – Khoa Nông Nghiệp – Trường Đại học Bạc Liêu
    19/04/2021
    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    - PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ -
    06/04/2021
    Vấn Đề Chuẩn Bị Ao Trong Ương Nuôi Cá

    Vấn Đề Chuẩn Bị Ao Trong Ương Nuôi Cá

    - TS. Nguyễn Văn Triều - Khoa Thủy sản - Đại học Cần Thơ -
    02/03/2021
    Zalo
    Hotline