THỰC HIỆN AN TOÀN SINH HỌC Ở TRẠI CHĂN NUÔI HEO

logo
EN

THỰC HIỆN AN TOÀN SINH HỌC Ở TRẠI CHĂN NUÔI HEO
Ngày đăng: 31/05/2019 4684 Lượt xem

    Phần 1. Những điều cần lưu ý khi thiết lập một chương trình ATSH

    PGS. TS. Trần Thị Dân, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM

    Chương trình an toàn sinh học (ATSH) là các quy trình quản lý ở trại/hộ chăn nuôi (gọi chung là trại); được thiết kế để ngăn chặn lan truyền bệnh từ thú bệnh sang thú khoẻ, tránh gây hại cho con người và hệ sinh thái. Một kế hoạch thực hiện ATSH cần diễn giải tất cả công việc ở trại nhằm giảm đến mức tối thiểu nguy cơ xâm nhập tác nhân gây bệnh mới vào trại cũng như hạn chế tối đa sự phát triển và lây lan mầm bệnh nếu có. Mỗi trại có điều kiện chăn nuôi khác nhau nên các quy trình áp dụng ATSH cũng khác nhau. Phần một trình bày các điều cần lưu ý khi thiết lập một chương trình ATSH trong trại. Phần hai (ấn bản kỳ sau) mô tả các điều kiện chăn nuôi để thực hiện ATSH. 

    1. Mô tả tình hình trại

    - Loại hình chăn nuôi và quy mô đàn của trại: xác định loại hình chăn nuôi (trại ông bà, trại cha mẹ, trại nuôi đực giống, trại nuôi heo sinh sản và heo con đến cai sữa, trại nuôi heo sinh sản và heo con đến tuổi giết thịt, trại chỉ nuôi heo sau cai sữa đến tuổi xuất thịt). Trại ông bà và trại đực giống đòi hỏi chương trình ATSH nghiêm ngặt. Trại nuôi heo sau cai sữa đến tuổi xuất thịt ít có nguy cơ nhiễm bệnh hơn trại vừa nuôi đàn sinh sản lẫn đàn thịt. Quy mô đàn càng lớn mà không quản lý tốt thì nguy cơ xuất hiện bệnh càng cao. Các mức quy mô đàn có thể tham khảo như sau: quy mô lớn (nuôi trên 200 heo sinh sản, hoặc trên 1000 heo nuôi thịt), quy mô vừa (nuôi 20 đến dưới 200 heo sinh sản, hoặc 100 đến dưới 1000 heo nuôi thịt), quy mô nhỏ (nuôi 10 đến dưới 20 heo sinh sản, hoặc 50 đến dưới 100 heo nuôi thịt), và quy mô hộ gia đình (số lượng heo ít hơn quy mô nhỏ).  

    Địa điểm: ghi nhận khoảng cách từ trại của bạn đến trại heo gần nhất (kể cả các trại nuôi gia súc khác), và số lượng trại heo trong vòng 3 km xung quanh trại của bạn. Vùng nuôi nhiều heo và khoảng cách giữa các trại quá gần (< 500 m) làm tăng khả năng nhiễm mầm bệnh từ bên ngoài.  

    - Dãy chuồng: xác định bao nhiêu địa điểm trong trại sẽ được xây dựng chuồng để nuôi mỗi nhóm heo ở các vị trí cách xa nhau, cách kiểm soát việc ra vào các dãy chuồng, chuồng đã xây dựng bao lâu, và tình trạng vệ sinh của dãy chuồng. Những thông tin này giúp định hướng cách giảm thiểu lây lan mầm bệnh giữa các dãy chuồng, kể cả lây lan giữa các chuồng trong một dãy. 

    - Heo: một tác nhân gây bệnh cho heo tùy thuộc phần lớn vào đặc điểm của heo. Do đó cần nắm rõ tuổi heo (heo càng nhỏ thì càng mẫn cảm với bệnh), heo có suy giảm khả năng miễn dịch không (suy giảm hoạt động miễn dịch của heo do vi-rút PRRS gây bệnh tai xanh và vi-rút PCV2 gây bệnh gầy còm, cai sữa sớm trước 21 ngày tuổi cũng làm heo mẫn cảm với vi sinh vật), chương trình chủng ngừa ra sao, heo mang gen đề kháng hay nhạy cảm với bệnh (giống Pietrain có nhiều cá thể nhạy cảm với bệnh), xem xét cách quản lý hoặc môi trường nuôi hoặc dinh dưỡng đã tối ưu cho sức khoẻ đàn heo chưa (nhu cầu dinh dưỡng phải phù hợp với từng giai đoạn sinh lý và thành tích sản xuất của chúng).

    - Bệnh: xác định bệnh nào đang có trong trại, bệnh nào đang ảnh hưởng xấu nhất đến đàn heo của trại, và bệnh nào chưa hiện diện trong trại nhưng làm bạn lo lắng. Một quy trình ATSH đặc biệt để giải quyết một bệnh vẫn có thể giúp giải quyết một vài bệnh khác.   

    - Con người, vận chuyển heo và những trang bị khác có thể mang mầm bệnh (vectơ): sự lây nhiễm xảy ra do chu chuyển các nhóm heo trong trại, nhập heo hoặc nguyên liệu từ nơi khác mà không biết rõ tình hình bệnh/cách quản lý ở nơi đó, thiếu kiểm soát lượng người ra vào trại (người gieo tinh, khách tham quan kể cả thú y viên) cũng như không áp dụng vệ sinh thân thể trước khi vào trại (tắm/rửa tay, thay quần áo và giày dép), không giới hạn sự đi lại của công nhân trong khuôn viên trại, cách sát trùng phương tiện đi vào trại, cách kiểm soát thú gặm nhấm và không để heo tiếp xúc với các loài thú khác.  

    2. Đặt mục tiêu trong chương trình ATSH

    Xác định mục tiêu nào trong số các mục tiêu mong muốn khi thiết lập chương trình ATSH: (1) ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập vào trại, (2) nếu bệnh đã có ở trại thì cần ngăn ngừa bệnh lây lan giữa các nhóm heo trong trại hoặc lây sang trại xung quanh, (3) cần đạt cả hai mục tiêu này.

     3. Chọn tác nhân gây bệnh cần giải quyết

    Nên chọn bệnh nào cần giải quyết, từ đó xác định chương trình ATSH phù hợp nhất cho bệnh đó mặc dù chương trình này có thể giúp giải quyết bệnh khác bên cạnh bệnh chính. Đánh giá kết quả của chương trình ATSH dựa trên chương trình giám sát (theo dõi) bệnh chính. 

    Đối với bệnh tai xanh (PRRS), phân loại trại theo 4 nhóm. (1) Trại âm tính (không có triệu chứng của bệnh này và kết quả xét nghiệm âm tính); (2) Trại nhiễm ổn định trên đàn giống, và không xuất hiện triệu chứng ở đàn heo con sau cai sữa (ổn định nghĩa là không có minh chứng về lan truyền vi-rút PRRS trong đàn giống). Như thế, đàn giống nhiễm bệnh nhưng không thải vi-rút cho đàn heo con theo mẹ, do đó năng suất heo theo mẹ và heo cai sữa trở lại bình thường như trước khi nhiễm; (3) Trại nhiễm ổn định, và có triệu chứng trên đàn heo con sau cai sữa, vì vậy heo con theo mẹ có sức khoẻ tốt nhưng heo cai sữa nhiễm vi-rút vào khoảng 2-3 tuần sau cai sữa (vi-rút này lan truyền do nhốt lẫn lộn heo lớn tuổi với heo nhỏ tuổi, truyền qua không khí trong khoảng cách gần, hoặc truyền qua vật dụng giữa các dãy); (4) Trại không ổn định, nghĩa là trại mới có dịch cấp tính hoặc bị nhiễm dai dẵng.  

    4. Hiểu biết về tác nhân gây bệnh

    Vi sinh vật thường thay đổi khả năng gây bệnh. Do đó, cần đặt các câu hỏi về tác nhân gây bệnh và về bệnh: bệnh trầm trọng thế nào, bao nhiêu heo bị nhiễm (tỷ lệ nhiễm), tỷ lệ chết trên số heo nhiễm, ảnh hưởng của bệnh lên năng suất ra sao, vi sinh vật truyền lây bằng cách nào (do tiếp xúc trực tiếp với heo bệnh, qua không khí, qua vectơ mang như dụng cụ, tinh dịch…), liều vi sinh vật có thể gây bệnh, bệnh có truyền từ mẹ qua heo con không, vi sinh vật tồn tại bao lâu ở ngoài môi trường. Đây là những vấn đề đòi hỏi người chăn nuôi phải đặt kế hoạch lấy mẫu xét nghiệm, ghi chép diễn biến bệnh và năng suất thật kỹ lưỡng, có kiến thức về tác nhân gây bệnh và vectơ mang.

    5. Lên kế hoạch thực hiện ATSH và theo dõi hiệu quả của chương trình này

    Chọn lựa quy trình thực hiện trong mỗi phần của chương trình ATSH. Theo dõi hiệu quả của chương trình bằng cách lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm định kỳ, mổ khám bệnh tích trên heo bệnh, kiểm tra chất lượng phủ tạng và quày thịt heo giết mổ, lưu ý sự giảm năng suất và sức khoẻ đàn heo. Do đó, người chăn nuôi cần biết đàn heo thịt của mình được giết mổ ở đâu và bệnh tích trên các cơ quan nội tạng hoặc trên thân thịt ra sao để tìm hướng giải quyết sức khoẻ và năng suất đàn; nghĩa là cần có sự gắn kết giữa người chăn nuôi và thương lái mua heo với thú y kiểm soát giết mổ, tránh tình trạng mua đứt bán đoạn như hiện nay.   

    Một vấn đề quan trọng cần lưu ý là cho heo hậu bị thích nghi với bệnh tại trại trước khi phối giống vì đàn hậu bị dễ nhiễm bệnh nhất trong đàn giống. Chương trình thích nghi bệnh gồm 3 giai đoạn: cách ly (phải tiến hành công đoạn này nếu mua hậu bị từ bên ngoài), tạo thích nghi bệnh (nhốt hậu bị gần nái rạ để lây nhiễm từ nái rạ), và phục hồi (tách khỏi nái ra để chuyển qua dãy chờ phối cho hậu bị). Mỗi giai đoạn kéo dài tối thiểu 30 ngày. Vào giai đoạn phục hồi, heo hậu bị  không có vi sinh vật trong máu/phân/dịch tiết do có đủ kháng thể chống những bệnh thường có ở trại. 

    Tóm lại, trước khi lên kế hoạch và thực hiện các quy trình trong chương trình ATSH, người chăn nuôi nên xác định rõ hiện trạng của trại và mục tiêu cần đạt đối với một bệnh hoặc nhiều bệnh cụ thể. Ghi chép các diễn biến và định kỳ mổ khám cùng với xét nghiệm mẫu bệnh phẩm sẽ hỗ trợ cho việc xác định mục tiêu của chương trình ATSH và cuối cùng là đánh giá kết quả thực hiện.   

     

    Ngày 20/4/2012 

    Chia sẻ:
    Tin liên quan
    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Ứng dụng chế phẩm vi sinh EM trong NTTS và một số điểm lưu ý

    Mặc dầu EM đã được giới thiệu với khoảng 80 loài vi khuẩn hữu ích khác nhau trong thành phần với vai trò có thể tham gia hầu hết các quá trình chuyển hóa vật chất quan trọng trong thủy vực, tuy nhiên để một sản phẩm tồn tại nhiều loại vi khuẩn trong điều kiện lỏng cũng là một điều cần lưu ý. Theo như thông tin trên sản phẩm EM là một hỗn hợp nhiều giống loài ci khuẩn bao gồm: vi khuẩn quang hợp (Rhodopseudomonas palustris tổng hợp ra chất hữu cơ từ CO2 và H2O), vi khuẩn lactic (Lactobacillus chuyển hóa thức ăn khó tiêu thành thức ăn dễ tiêu), nấm men (Saccharomyces cerevisiae sản sinh vitamin và các axitamin), xạ khuẩn (sản sinh chất kháng sinh ức chế vi sinh vật gây bệnh và phân giải chất hữu cơ), nấm mốc, vi khuẩn (Bacillus subtilis phân hũy hợp chất hữu cơ).... Tuy nhiên chọn lựa một sản phẩm EM có chất lượng và ứng dụng đạt hiệu quả đòi hỏi người nuôi nên thận trọng chọn lựa.
    21/05/2025
    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    ỨNG DỤNG VI KHUẨN ĐỐI KHÁNG TRONG NUÔI TÔM

    Ts Phạm Thị Tuyết Ngân, khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ Thách thức lớn nhất trong ngành tôm ở qui mô toàn cầu là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn và chủ yếu là các loài Vibrio (Ajadi et al., 2016; Hoseinifar et al., 2018). Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), hay còn gọi “hội chứng tôm chết sớm” (EMS), do vi khuẩn Vibriosis gây ra với tỷ lệ chết nghiêm trọng (lên đến 100%) và ảnh hưởng đến kinh tế trên toàn cầu (Lightner et al., 2012; Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Boonsri et al., 2017). Tôm nhiễm bệnh có biểu hiện tăng trưởng chậm, bụng đói và gan tụy bị teo nghiêm trọng (Joshi et al., 2014; Kongrueng et al., 2015; Sirikharin et al., 2015; Han et al., 2020). Ban đầu, tác nhân gây bệnh của AHPND đã được báo cáo là do Vibrio parahaemolyticus (VPAHPND) (Tran et al., 2013). Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Vibrio spp. khác, chẳng hạn như Vibrio punensis (Restrepo et al., 2018), Vibrio owensii (Liu et al., 2015), Vibrio harveyi-like (Kondo et al., 2015) và Vibrio campbellii (Dong et al., 2017) cũng có khả năng gây AHPND ở tôm. Bên cạnh AHPND, các loại Vibrio khác thường được báo cáo trên tôm nuôi do Vibrio alginolyticus, Vibrio anguillarum, V. harveyi, Vibrio vulnificus, V. campbellii và Vibrio fischeri gây nên bệnh (Lavilla-Pitogo et al., 1990; Lightner, 1996; Lavilla -Pitogo et al., 1998; Chen et al., 2000; Jayasree et al., 2006; Longyant et al., 2008; Zheng et al., 2016; Chandrakala và Priya, 2017; Karnjana et al., 2019). Hơn nữa, các loài không thuộc Vibrio như Aeromonas spp. (Dierckens et al., 1998; Zhou et al., 2019), Streptococcosis spp. (Hasson et al., 2009), Shewanella spp. (Wang et al., 2000), Flavobacterium spp. (Chandrakala và Priya, 2017) và Pseudoalteromonas spp. (Zheng et al., 2016) cũng được ghi nhận là có thể gây ra các bệnh nghiêm trọng NTTS tôm cá. Do đó, các chiến lược tập trung vào việc hạn chế sự phát triển hoặc hoạt động của vi khuẩn gây bệnh là rất cần thiết. Để giải quyết vấn đề tôm nhiễm bệnh AHPND, kháng sinh đã dược sử dụng. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho dịch bệnh này, hầu hết các dòng vi khuẩn V. parahaemolyticus kháng được hoàn toàn với oxytetracylin, là kháng sinh chủ yếu trộn vào thức ăn nuôi tôm định kỳ. Do đó sử dụng kháng sinh để trị bệnh không có hiệu quả, ngoài ra việc sử dụng kháng sinh còn gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm, đến sự tăng trưởng của tôm và gây ảnh hưởng đến chất lượng tôm.
    07/11/2024
    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC)  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    NUÔI TÔM VÀ XU THẾ SỬ DỤNG VI SINH VẬT HỮU ÍCH (PROBIOTIC) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến nuôi tôm ngoài nguyên nhân nắng nóng kéo dài thì nhiều diện tích tôm nuôi bị thiệt hại còn do nguồn nước trên các kênh rạch bị ô nhiễm nặng, khiến bệnh phát sinh và lây lan. Đặc biệt, nhiều kênh, rạch có độ mặn quá cao đã ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm. Do vậy để ngành nuôi tôm ven biển phát triển bền vững, rất cần sự đồng hành, đó là tiếp tục đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng vùng sản xuất và ương dưỡng giống tập trung theo quy hoạch chung của ngành, từng bước chủ động nguồn giống tại chỗ cung ứng nhu cầu phát triển sản xuất thủy sản. Giám sát, xử lý để giảm thiểu các nguồn xả thải ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm; đồng thời, hướng dẫn người dân thực hiện tốt các quy định về quản lý, phòng ngừa khi có dịch bệnh xảy ra, hạc chế dịch bệnh lây lan trên diện rộng. Để đạt được hiệu quả toàn diện này trong nuôi tôm, theo tôi người nuôi phải ý thức mọi vấn đề liên quan và chú trọng đến việc quản lý chất lượng nước nuôi và xả thải để đảm bảo trên qui mô rộng nguồn nước mặt không bị ô nhiễm, đây là giải pháp lâu dài. Do vậy việc sử dụng vi khuẩn hữu ích trong quá trình nuôi và trước khi xả thải là cần thiết để đạt được những hiệu quả tịch cực mà ngành nghề mang lại cho người dân và xã hội.
    08/11/2024
    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN  VÀ MÔI TRƯỜNG

    PHÂN BIỆT ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM DO VI-RÚT, VI KHUẨN VÀ MÔI TRƯỜNG

    Bệnh đốm trắng do vi-rút là một trong những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi vì tỷ lệ chết cao và thời gian chết rất nhanh. Tuy nhiên, không phải tôm có đốm trắng nào cũng do vi-rút gây ra mà có thể tôm bị đốm trắng do vi khuẩn hay do yếu tố môi trường. Vì vậy, nắm vững kiến thức cơ bản về bệnh đốm trắng như hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách phân biệt bệnh để có chiến lược phòng ngừa và chữa trị là rất cần thiết.
    07/11/2024
    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    Một số bệnh kí sinh trùng thường gặp trên tôm nuôi

    - TS. Nguyễn Thị Xuân Hồng - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Nông Lâm Huế -
    09/12/2021
    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    Kiểm Soát Vi Khuẩn Trong Ao Nuôi Bằng Biện Pháp Sinh Học

    -PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ -
    21/09/2021
    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    Ứng dụng đông trùng hạ thảo trong nuôi trồng thủy sản

    -Phòng Nghiên Cứu & Phát Triển RD Công Ty Cổ Phần UV-
    13/07/2021
    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    Công nghệ đông khô trong sản xuất các chủng PROBIOTIC

    - Phòng Nghiên Cứu và Phát Triển R&D Công ty Cổ Phần UV -
    06/07/2021
    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    Vai trò và sử dụng vitamin C trong nuôi trồng thủy sản

    PGS. TS. Trần Thị Thanh Hiền - Khoa Thủy sản – Đại học Cần Thơ và Th.S Trần Thị Bé – Khoa Nông Nghiệp – Trường Đại học Bạc Liêu
    19/04/2021
    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    Ứng Dụng Chế Phẩm PSB (Photosynthetic Bacteria) Trong Nuôi Tôm

    - PGS.TS Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ -
    06/04/2021
    Zalo
    Hotline